ngữ pháp tiếng Nhật

ngữ pháp だろう darou

ngữ pháp だろう darou (tiếp theo)

どうしたもの(だろう)か (doushitamono (darou) ka)

Sử dụng được trong nhiều trường hợp khác nhau

Diễn tả tâm trạng phân vân không biết nên làm một việc thế nào của người nói. Đôi khi nó cũng được sử dụng như một câu hỏi nếu có đối tượng giao tiếp.

Ví dụ

つい壊してしまう彼の携帯電話はどうしたものだろうか。
Tsui kowashi te shimau kare no keitai denwa ha dou shi ta mono daro u ka.
Điện thoại của anh ta mà tôi lỡ làm hỏng rồi thì nên làm sao đây?

あの人の要求はどうしたものだろうか。
ano hito no youkyuu ha dou shi ta mono daro u ka.
Yêu cầu của hắn ta thì nên làm thế nào đây.

彼女に謝るのはどうしたものだろうか今分からない。
kanojo ni ayamaru no ha dou shi ta mono daro u ka ima wakara nai.
Bây giờ tôi vẫn chưa biết nên làm thế nào để xin lỗi cô ấy.

明日は締め切りなんだ。無くしちゃったレポートはどうしたものだろうか。
ashita ha shimekiri na n da. Naku shichatta repōto ha dou shi ta mono daro u ka.
Ngày mai là hạn cuối rồi. Bản báo cáo tôi làm mất rồi thì phải làm thế nào đây.

そんなに悪いニュースは家族に伝えるのはどうしたものか。
sonnani warui nyūsu ha kazoku ni tsutaeru no ha dou shi ta mono ka.
Phải làm thế nào để truyền đạt lại cho gia đình tin xấu như vậy đây?

でなくてなんだろう (denakutenandarou)

Cấp độ: N1

Cách chia: Nでなくてなんだろう

Diễn tả ý nghĩa “không phải N thì là gì”. Thường đi kèm với những từ như愛, 運命, 真実 …. Để diễn tả cảm xúc mạnh mẽ của người nói.

Ví dụ

彼は自分の子供の利益のために、何でもする。これが愛でなくて何だろう。
Anh ấy vì lợi ích của con cái mình mà sẽ làm bất cứ điều gì. Đây không phải là tình yêu thì là gì.

事故に遭って、半年間病床に寝ているのに突然生き返る。これが奇跡でなくて何だろう。
Tôi gặp tai nạn rồi nằm ngủ trên giường bệnh nửa năm trời mà đột nhiên tỉnh lại. Đây không phải kì tích thì là gì.

このレストランは男だけ入られるんだ。これが差別でなくて何だろう。
Nhà hàng này chỉ đàn ông mới vào được. Đây không phải phân biệt thì là gì.

二人は思わず外国に再会した。これが運命でなくて何だろう。
Hai người họ không ngờ tới mà gặp lại nhau ở nước ngoài. Đây không phải vận mệnh thì là gì.

どんなに勉強しても大学に不合格だ。これが宿命でなくなんだろう。
Dù tôi có học bao nhiêu đi nữa thì vẫn trượt đại học. Đây không phải số mệnh thì là gì

Chú ý: Cấu trúc này thường dùng trong tùy bút, tiểu thuyết,…

ではないだろうか (dehanaidarouka)

Cách chia:
N/Aな+ではないだろうか
Aい/Vのではないだろうか

Diễn tả ý suy đoán về khả năng xảy ra của một sự việc nào đó. Cách nói này không diễn tả độ tự tin cao như khi sử dụng 「だろう」、nhưng cũng có thể diễn tả một ý nghĩa khẳng định về sự việc đó. Ngược lại, khi trường hợp ít khả năng xảy ra thì người ta sẽ dùng「だろうか」.

Ví dụ

彼は大丈夫ではないだろうか。
Kare ha daijoubu dehanai darouka.
Phải chăng anh ấy ổn.

田中さんは私に許すではないだろうか。
Tanaka san ha watashi ni yurusu dehanai darouka.
Anh Tanaka phải chăng sẽ tha thứ cho tôi?

あの妖しい女の人が犯人ではないだろうかと私は思う。
Ano ayashii onna no hito ga hannin dehanai darouka to watashi ha omou.
Tôi nghĩ phải chăng người phụ nữ lạ đó là hung thủ?

彼のような有望な人を見つけるのは難しいではないだろうか。
Kare no youna yuubou na hito wo mitsukeru noha muzukashii dehanai darouka.
Phải chăng tìm người có triển vọng như anh ấy là khó?

あの人は私たちの新しい先生ではないだろうか。
Anohito ha watashitachi no atarashii sensei dehanai darouka.
Hắn ta phải chăng là thầy giáo mới của chúng tôi.

Chú ý; Trong văn nói sẽ dùng là.「(ん)ではないだろうか」

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *