ngữ pháp tiếng Nhật

ngữ pháp だろう darou

ngữ pháp だろう darou (tiếp theo)

~だろうが、~だろうが (~darouga, ~darouga)

Cách chia: N+だろうが、N+だろうが

Diễn tả ý nghĩa “Dù … hay … thì cũng thế”. Cấu trúc này dùng cho cách nói bao gộp, quy nạp hai đối tượng về cùng một phạm vi.

Ví dụ

日本では春だろうが、秋だろうが、北極はいつも冬だよ。
Nippon de ha haru daro u ga, aki daro u ga, hokkyoku ha itsumo fuyu da yo.
Ở Nhật thì dù là xuân hay Thu thì ở Bắc Cực luôn luôn là mùa đông đấy.

高いものだろうが、安いものだろうが、故障したと駄作になる。
takai mono daro u ga, yasui mono daro u ga, koshou shi ta to dasaku ni naru.
Dù là đồ đắt tiền hay đồ rẻ tiền thì bị hỏng đều thành đồ bỏ hết.

あなたが何をしようが、何を言おうが、彼は感心しないよ。
anata ga nani o shiyo u ga, nani o io u ga, kare ha kanshin shi nai yo.
Dù cho cậu có làm gì hay có nói gì thì anh ta không quan tâm đâu.

さっき君が言った映画は面白かろうがつまらなかろうが見ませんよ。
sakki kun ga itta eiga ha omoshirokaro u ga tsumaranakaro u ga mi mase n yo.
Bộ phim vừa nãy cậu nói dù thú vị hay nhàm chán thì tôi cũng không xem đâu.

子供だろうが大人だろうが、悪い行動をすると認められません。
kodomo daro u ga otona daro u ga, warui koudou o suru to mitomerare mase n.
Dù trẻ con hay người lớn thì làm hành động xấu cũng không thể chấp nhận được.

Chú ý: Khi ghép động từ thì dạng sẽ chuyển thành “Vようが”. (như ví dụ 3)
Khi ghép tính từ thì dạng sẽ chuyển thành “Aかろうが” (như ví dụ 4)

のだろう (nodarou)

Cách chia:

N/Aな+のだろう
Aい/Vのだろう

1. Diễn tả sự suy đoán, phán đoán của người nói liên quan tới tình huống, sự việc (ví dụ như nguyên nhân, lí do). Phát âm xuống giọng ở cuối câu.
Dùng riêng với:
N/Aな+のだろう
Aい/Vのだろう

Ví dụ

彼女が風邪を引いた。最近風がだんだん強く吹いているのだろう。
Kanojo ga kaze o hii ta. Saikin fuu ga dandan tsuyoku fui te iru no daro u.
Cô ấy bị cảm cúm rồi. Chắc do dạo này gió càng ngày càng thổi mạnh.

どこでも歓迎されているから、あの俳優は優秀な俳優のだろう。
doko demo kangei sare te iru kara, ano haiyuu ha yuushuu na haiyuu no daro u.
Vì đi đâu cũng được hoan nghênh nên chắc diễn viên đó là diễn viên ưu tú.

2. Diễn tả sự xác nhận lại câu cho chắc chắn căn cứ vào những thông tin, tình huống, ngữ cảnh trước đó. Cách nói này nam giới thường sử dụng. Lên giọng ở cuối câu.

Ví dụ

来週帰国するのだろう。
raishuu kikoku suru no daro u.
Tuần sau cậu về nước nhỉ.

A:「試験が完成したので今暇のだろうね…」
B:「ううん。今結果に心配してるので暇のときないよ」
A :「[?] shiken ga kansei shi ta node ima hima no daro u ne?’
B :「[?] uun. Kon kekka ni shingữ pháp tiếng Nhật i shiteru node hima no toki nai yo’
A: “Thi xong rồi bây giờ cậu chắc rảnh rỗi nhỉ…”
B: “Không. Bây giờ tớ đang lo về kết quả nên không có thời gian rảnh đâu”.

3. ~のだろうか:Diễn tả tâm trạng lo lắng hoặc nghi ngờ của người nói. Dùng để suy đoán dựa trên tin tức mà người nói thu thập được.

Ví dụ

留学している息子が今安全のだろうか。
ryuugaku shi te iru musuko ga kon anzen no daro u ka.
Không biết đứa con trai đang đi du học của tôi có an toàn không.

顔色が悪いね。病気のだろうか.
kaoiro ga warui ne. Byouki no daro u ka .
Sắc mặt cậu xấu nhỉ. Phải chăng là bị bệnh.

Chú ý: Trong văn nói thì “のだろう” sẽ thường được nói thành “んだろう”

ないものだろうか (naimonodarouka)

Cách chia: Vない+ものだろうか

Diễn tả tâm trạng rất muốn thực hiện một sự việc nào đó. Thường dịch là “Ước gì có thể…/ Phải chăng có thể….”.

Ví dụ

その問題を早く解決しないものだろうか。
Sono mondai o hayaku kaiketsu shi nai mono daro u ka.
Ước gì tôi giải quyết vấn đề này nhanh hơn.

知り合いの誰かに頼まないものだろうか。
shiriai no dareka ni tanoma nai mono daro u ka.
Phải chi tôi có thể nhờ ai đó người quen.

彼が言った方法のとおりに宿題をやらないものだろうかと考えている。
kare ga itta houhou no toori ni shukudai o yara nai mono daro u ka to kangae te iru.
Tôi đang suy xét xem có thể làm bài tập theo phương pháp anh ấy đã nói được hay không.

外はすぐに雨が止まないものだろうか。
soto ha sugu ni ame ga yama nai mono daro u ka.
Ước gì ngoài trời ngừng mưa ngay lập tức nhỉ.

A:上司は同意しないものだろうか。
B:説明しても彼が同意しようもないよ。
A : joushi ha doui shi nai mono daro u ka.
B : setsumei shi te mo kare ga doui shi you mo nai yo.
A: Chẳng lẽ cấp trên không thể đồng ý sao?
B: Tôi đã giải thích rồi mà ông ấy không định đồng ý đâu.

Chú ý:
+) Với trường hợp có “と考える” ở cuối thì có thể hiểu là “suy tính xem có thể thực hiện được sự việc đó hay không”. (ví dụ 3)
+) Đôi khi được xem như là cách yêu cầu khiêm tốn. (ví dụ 5)

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *