ngữ pháp tiếng Nhật

ngữ pháp ほど hodo

ngữ pháp ほど hodo (tiếp theo)

ほどの~ではない  (hodo~dehanai)

Cấp độ: N3

Cách chia:
~ほどの+N+ではない。
~ほどの+Câu+ではない。

Diễn tả ý nghĩa “mức độ không nghiêm trọng, không lớn đến vậy”. Dùng để diễn tả mức độ nhẹ.

Ví dụ

先生に関係するほどのことではないよ。
Sensei ni kankei suru hodo no koto de ha nai yo.
Không phải chuyện liên quan đến thầy giáo đâu

そんなに嬉しく笑うほどのことではない。
sonnani ureshiku warau hodo no koto de ha nai.
Không phải việc để cười vui vẻ như thế đâu

合格しなかったが、自殺するほどの問題ではない
goukaku shi nakatta ga, jisatsu suru hodo no mondai de ha nai
Dù không đỗ nhưng không phải vấn đề đến mức tự tử đâu

解けないほどのテストではないよ。がんばって。
toke nai hodo no tesuto de ha nai yo. Ganbatte.
Không phải bài kiếm tra đến mức không thể giải được đâu. Cố lên

それは全部を換えるほどの大切な物ではない。
sore ha zenbu o kaeru hodo no taisetsu na mono de ha nai.
Đó không phải là đồ quan trọng đến mức đánh đổi tất cả đâu

というほどではない (toiuhododehanai)

Cấp độ: N3

Cách chia:
N/Aな+というほどではない。
Aい/Vというほどではない。

Diễn đạt ý “mức độ không cao đến vậy..”. Vế trước nêu lên một thực trạng rồi nêu lên một mức độ cao, vế sau phủ định mức độ của chủ thể không cao đến vậy.

Ví dụ

これは50万円で買われる高いものというほどではない。
Kore ha go zero man en de kawareru takai mono to iu hodo de ha nai.
Đây không phải đồ đắt đến mức được mua với giá 50 vạn yên

あの選手はどこでも歓迎される有名な人というほどではない。
ano senshu ha doko demo kangei sareru yuumei na hito to iu hodo de ha nai.
Tuyển thủ đó không phải người nổi tiếng đến mức ở đâu cũng được hoan nghênh.

読書が好きですが、徹夜で本を読むというほどではない。
dokusho ga suki desu ga, tetsuya de hon o yomu to iu hodo de ha nai.
Tôi thích đọc sách nhưng không đến mức thức đêm để đọc.

切符を集めたいですが、外国に行って集めるというほどではない。
kippu o atsume tai desu ga, gaikoku ni itte atsumeru to iu hodo de ha nai.
Tôi muốn sưu tập tem nhưng không đến mức đi ra nước ngoài để sưu tập

テレビを見るのが嫌いですが、家でテレビがないというほどではない。
terebi o miru no ga kirai desu ga, ie de terebi ga nai to iu hodo de ha nai.
Tôi ghét xem tivi nhưng không đến mức trong nhà không có tivi.

なるほど (naruhodo)

Dùng được ở nhiều vị trí

Diễn tả ý nghĩa “quả thực/ thảo nào”. Dùng khi muốn xác nhận rằng điều mình biết là đúng, hoặc thừa nhận vì đã được giải đáp một mối hoài nghi nào đó.

Ví dụ

A:「先月、奈良に旅行して、思わず田中さんに会ったよ。」
B:「なるほど。彼は奈良に住みたいと言ったことがあったね。」
A: “Senjitsu, Nara ni ryokou shite, omowazu Tanaka san ni atta yo”
B: “Naruhodo. Kare ha Nara ni sumitai to ittakoto ga atta ne”.
A: “Tháng trước tớ đi Nara du lịch, không ngờ gặp anh Tanaka đó”
B: “Quả nhiên. Anh ta từng nói là muốn sống ở Nara mà.”

なるほど、君は本当に優しい人だ。
Naruhodo, kimi ha hontou ni yasashii hitoda.
Quả thật cậu là người hiền lành.

無駄なことだと分かっていても君も考えずにやったなんて。なるほどきみはバカヤロウだ。
Muda na koto da to wakatteitemo kimi mo kangaezuni yattanante. Naruhodo kimi ha bakayarou da.
Dù hiểu rằng đó là điều vô ích vậy mà cậu vẫn làm mà không suy nghĩ. Quả thực cậu đúng là kẻ ngốc.

なるほど、彼女は信じられる人ではない。
Naruhodo, kanojo ha shinjirareru hito dehanai.
Quả thật cô ấy đúng là người không thể tin tưởng được.

A:「どんなに説明しても彼女は認めないと言ってばかりいるよ」
B:「なるほど。頑固な女の人だ」
A: “Donna ni setsumei shitemo kanojo ha mitomenai to ittebakariiru yo”.
B: “Naruhodo. Ganko na onna no hito da”.
A: “Dù tôi có thuyết phục thế nào đi nữa thì cô ấy nói mãi là không chấp nhận được”.
B: “Quả thật. Đúng là người phụ nữ ngoan cố”.

Chú ý: Cách dùng này có vẻ hơi tự cao tự đại nên không dùng khi nói với người trên.

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *