ngữ pháp tiếng Nhật

ngữ pháp たら tara

ngữ pháp たら tara (tiếp theo)

たら…で (tara…de)

Cách chia:
AかったらAいで
AかったらAかったで
VたらVたで

Diễn tả ý nghĩa “dù có lựa chọn ý nào trong hai việc này thì cũng giống như nhau”. Cấu trúc này khi thì diễn đạt ý “tuy có vấn đề nhưng trở ngại không đáng kể, hoặc rồi cũng xong thôi” hoặc khi thì nhìn nhận sự việc đang ở vào tình huống tiêu cực, mang nghĩa “đằng nào cũng vất vả hoặc có vấn đề”.

Ví dụ

父からもらえる財産があったらいいですが、なかったらないで何とかなるものだ。
Chichi kare moraeru zaisan ga attarashii desuga, nakattara naide nantoka narumonoda.
Nếu có được tài sản nhận được từ bố thì tốt, nhưng nếu không có thì cũng xoay xở được theo cách không có.

この仕事を受けたらいいですが、受けなかったら受けないでちょっと大変だと思う。
Kono shigoto wo uketara ii desuga, ukenakattara ukenaide chotto taihen da to omou.
Nhận được công việc này thì tốt, nếu không nhận được thì tôi nghĩ có chút khó khăn.

彼女と友達になったらいいですが、ならなかったら大丈夫です。
Kanojo to tomodachi ni nattara ii desuga, naranakattara daijoubu desu.
Trở thành bạn với cô ấy thì tốt nhưng nếu không được thì cũng không sao.

あの人を説得したらいいですが、説得しなかったらかまいません。
Anohito wo settokushitara ii desuga, settoku shinakattara kamaimasen.
Thuyết phục được anh ta thì tốt, còn không thuyết phục được cũng không sao.

その商品を買ったらいいですが、買わなかったら他の方法があります。
Sono shouhin wo kattara ii desuga, kawanakattara hoka no houhou ga arimasu.
Mua được mặt hàng đó thì tốt, còn không mua được thì có biện pháp khác.

Chú ý: Với trường hợp dung tính từ thì dung dạng「AかったらAかったで」 nhưng cũng có lúc dung dạng「なかったらないで」. 「…ば…で」là lối nói tương tự.

たらいい (taraii)

Cách chia:  Vたら+いい

Diễn tả mong muốn của người nói. Trong trường hợp điều xảy ra là điều không như mong muốn thì mang nghĩa ước gì mọi chuyện đã xảy ra như vậy với tâm trạng tiếc nuối.

Ví dụ

若いころ、ちゃんと勉強したらいいのに。
Wakai koro, chanto benkyoushitara ii noni.
Ước gì hồi còn trẻ tôi học hành cẩn thận.

少しがんばったらいいなあ。今大学に合格したからね。
Sukoshi ganbattara ii naa. Ima daigaku ni goukakushita kara ne.
Ước gì tôi cố gắng thêm chút nữa. Như thế thì tôi đã đậu đại học rồi.

彼女に謝ったらいいなあ。そうすると、私たちの関係は今までの状況にならないから。
Kanojo ni ayamattara ii naa. Sousuruto, watahsitachi no kankei ha imamade no houkyou ni naranai kara.
Ước gì tôi xin lỗi cô ấy nhỉ. Nếu thế thì quan hệ của chúng tôi cũng sẽ không thành ra như hôm nay.

親に「愛してる」といったらいいなあ。今親をとても思い出すが、もうなくなった。
Oya ni “aishiteru” toittara ii naa. Ima oya wo totemo omoidasuga, mou nakunatta.
Ước gì tôi nói với bố mẹ “Con yêu bố mẹ lắm” nhỉ. Bây giờ tôi rất nhớ bố mẹ nhưng bố mẹ đã không còn.

あのドレスを買ったらいいなあ。
Ano doresu wo kattara ii naa.
Ước gì tôi mua cái váy đó nhỉ.

Chú ý: Cuối câu thường dung những từ như 「のに/なあ/のだが」. Hình thức「たらなあ」 lược bỏ「いい」 cũng thường được sử dụng.

たらどんなに…か (taradonnani…ka)

Diễn tả tâm trạng mong muốn thực hiện một hành động của người nói. Thường được dịch là “Nếu… được thực hiện thì vui biết mấy”.

Ví dụ

今週の日曜日に田舎に戻したらどんなにうれしいか。
Konshuu no nichiyoubi ni inaka ni modoshitara donna ni ureshii ka.
Nếu chủ nhật tuần này được trở về quê thì tôi vui biết bao.

もう一度外国に滞在している娘に会ったらどんなに喜ばしいか。
Mou ichido gaikoku ni taizai shiteiru musume ni attara donna ni yorokobashii ka.
Nếu được gặp đứa con gái đang sống ở nước ngoài một lần nữa thì hạnh phúc biết bao.

イギリスに留学したらどんなにいいか。
Igirisu ni ryuugaku shitara donna ni ii ka.
Nếu được du học ở Anh thì tốt biết bao?

奨学金をもらえなくなったらどんなに悲しいか。
Shougakukin wo moraenakunattara donna ni kanashii ka.
Nếu không nhận được tiền học bổng thì buồn biết bao?

夫が出張したらどんなにさびしいか。
Otto ga shucchou shitara donna ni sabishiika.
Nếu chồng tôi đi công tác thì tôi cô đơn biết bao.

Chú ý: Ở cuối câu có dung những hình thức như 「だろう(か)」、「ことか」.

Phần tiếp theo mời các xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *