ngữ pháp たら tara (tiếp theo)
にしたら/にすれば/にすると (nishitara/ nisureba/ nisuruto)
Cấp độ: N2
Cách chia: Nにしたら/にすれば/にすると
Diễn tả ý nghĩa “nếu ở vị trí/ lập trường của N thì…/ đối với N thì…”. Vế sau là câu bao hàm sự suy đoán suy nghĩ của người khác. Không dùng khi nói về lập trường của bản thân người nói.
Ví dụ
彼女はこのいいチャンスを断った。山田さんにしたらとてももったいないと思っているだろう。
Kanojo ha kono ii chansu o kotowatta. Yamada san ni shi tara totemo mottainai to omotte iru daro u.
Cô ấy đã từ chối cơ hội tốt lần này. Đối với anh Yamada thì chắc anh ấy nghĩ sẽ rất tiếc.
彼にすれば、僕のさっきの行動は馬鹿な行動だろう。
Kare ni sure ba, boku no sakki no koudou ha baka na koudou daro u.
Đối với anh ấy thì có lẽ hành động của tôi vừa nãy là hành động ngu ngốc.
先生にすると、君が言った言葉はひどい皮肉だろう。
Sensei ni suru to, kimi ga itta kotoba ha hidoi hiniku daro u.
Đứng trên lập trường của thầy giáo thì điều cậu nói có lẽ là sự sỉ nhục thậm tệ.
親にしたら、子供の成長は一番喜ぶことでしょうね。
Oya ni shi tara, kodomo no seichou ha ichiban yorokobu koto desho u ne.
Đứng trên lập trường của bố mẹ thì sự trưởng thành của con cái có lẽ là điều vui mừng nhất.
高橋さんにすると、アメリカに旅行するのは夢だ。
Takahashi san ni suru to, amerika ni ryokou suru no ha yume da.
Đối với anh Takahashi thì đến Mỹ du lịch là ước mơ.
が最後/たら最後(がさいご/たらさいご)(gasaigo/ tarasaigo)
Cấp độ: N2
Cách chia:
Vた+が最後
Vたら+最後
Diễn tả ý nghĩa “một khi đã …. Thì tất cả mọi thứ sẽ…/ thì cứ như thế tiếp diễn”. Vế sau thường diễn tả trạng thái không tốt.
Ví dụ
あの人に価値があるものを貸したら最後、引き取れません。
Ano hito ni kachi ga aru mono o kashi tara saigo, hikitore mase n.
Một khi cậu đã cho người đó mượn đồ có giá trị thì sẽ không lấy lại được đâu.
そのことを言ったが最後、私たちの仲良さが破れられます。
Sono koto o itta ga saigo, watashi tachi no nakayo sa ga yabure rare masu.
Một khi đã nói điều đó thì sự thân thiết giữa chúng ta sẽ bị phá hủy.
そのことをすると決めたら最後、後件も認めなきゃならない。
Sono koto o suru to kime tara saigo, kouken mo mitome nakya nara nai.
Một khi cậu đã quyết định làm điều đó thì phải chấp nhận cả hậu quả.
この子は食べたら最後、テーブルの上に並んだ料理をすっかり食べります。
Kono ko ha tabe tara saigo, tēburu no ue ni naran da ryouri o sukkari tabe ri masu.
Một khi đứa bé đó ăn là sẽ ăn sạch sẽ đồ ăn bày trên mặt bàn
娘はドラマを見たが最後、叱られても感心しないだろう。
Musume ha dorama o mi ta ga saigo, shikarare te mo kanshin shi nai daro u.
Một khi con gái tôi xem phim truyền hình là dù có bị mắng có lẽ nó cũng không quan tâm.
Chú ý:
So với たが最後thìたら最後 mang tính văn viết hơn
Phần tiếp theo mời các xem tại trang sau
Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook