ngữ pháp たら tara (tiếp theo)
ときたら (tokitara)
Cấp độ: N1
Cách chia: N+ときたら
1. Dùng để nêu lên đánh giá hay cảm xúc đặc biệt mạnh mẽ của người nói về N. Vế sau thường là những từ thể hiện sự bất mãn hay phê phán.
Ví dụ
あの人ときたら、いつもくだらないことを言って、馬鹿な行動をし、本当に狂う人だ。
Ano hito toki tara, itsumo kudaranai koto o itte, baka na koudou o shi, hontouni kuruu hito da.
Về hắn ta thì lúc nào cũng nói lảm nhảm rồi hành động ngu ngốc, đúng thật là kẻ điên.
ABC社の商品ときたら、質が悪いものばかりですよ。
Eibishi sha no shouhin toki tara, shitsu ga warui mono bakari desu yo.
Nói về mặt hàng của công ty ABC thì toàn những thứ kém chất lượng thôi.
そのやつときたら、お金がたくさんあっても、行儀がとても悪いです。
Sono yatsu to ki tara, okane ga takusan atte mo, gyougi ga totemo warui desu.
Nói về gã đó thì dù có nhiều tiền nhưng cách hành xử lại vô cùng kém.
2. Diễn tả ý nghĩa “nếu đã trong tình huống như thế này thì phải làm thế này”. Dùng cấu trúc này khi đưa một danh từ ra làm đề tài câu chuyện.
Ví dụ
寿司を食べるときたら、特別なドレッシングがいい。
Sushi o taberu toki tara, tokubetsu na doresshingu ga ii.
Nếu ăn sushi như thế thì không thể thiếu loại nước chấm đặc biệt.
本を読めるときたら、静かな場所が適当だ。
Hon o yomeru toki tara, shizuka na basho ga tekitou da.
Nếu đã đọc sách như thế thì địa điểm yên tĩnh là phù hợp.
体が変な表現があるときたら、やはり医者に診てもらった方がいい。
Karada ga hen na hyougen ga aru toki tara, yahari isha ni mi te moratta hou ga ii.
Nếu cơ thể có biểu hiện lạ thì tốt nhất vẫn nên đi khám bác sĩ.
Chú ý: Đây là từ dùng trong văn nói
ったら (ttara)
Cấp độ: N1
Cách kết hợp: Nったら
Diễn tả thái độ thân mật hoặc trêu chọc, trách móc, chỉ trích, lo lắng của người nói đối vơi một nhân vật được đưa lên làm chủ đề. Dùng trong văn nói than mật, chủ yếu do phụ nữ và trẻ con sử dụng. Thường dịch là: “nếu nói về N thì”.
Ví dụ
山田ったら、いつもサボって、本当に怠けるやつだ。
Yamadattara, itsumo sabotte, hontou ni namakeru yatsu da.
Nói đến Yamada thì lúc nào cũng trốn học, đúng là tên lười biếng.
娘って、家に帰るとすぐに部屋に入って泣き出した。どうしたのよ。
Musumette, ie ni kaeruto sugu ni heya ni haitte nakidashita.
Nói đến con gái tôi, vừa về nhà là nó vào phòng rồi bắt đầu khóc. Làm sao vậy nhỉ.
あの子ったら、いつも悪い態度を取って、親や先生を怒らせている子だ。
Ano kottra, itsumo warui taido wo totte, oya ya sensei wo okoraseteiru ko da.
Đứa bé đó thì thường có thái độ xấu, luôn làm cha mẹ và thầy cô tức giận.
有希ちゃんったら、体調が悪くて、病気ばかりかかっているから、家族全員を心配させている。
Yuki chanttara, taichou ga warukute, byouki bakari kakatteirukara, kazoku zenin wo shingữ pháp tiếng Nhật i saseteiru.
Nói đến bé Yuki thì thể trạng yếu, luôn bị bệnh tật nên khiến mọi người trong nhà lo lắng.
息子ったら、友達がなくて、外に遊びに行かなくて、本当にニートな子だ。
Musuko ttara, tomodachi ga nakute, soto ni asobi ni ikanakute, hontou ni ni-to na ko da.
Nói đến con trai tôi thì không có bạn bè, cũng không đi ra ngoài chơi nhiều, đúng là đứa bé khép kín.
Chú ý: Cấu trúc này có nghĩa giống với 「といったら」
ときたら (tokitara)
Cấp độ: N1
Cách kết hợp: N+ときたら
Dùng để nêu lên đánh giá hay cảm xúc đặc biệt mạnh mẽ của người nói về N. Vế sau thường là những từ thể hiện sự bất mãn hay phê phán.
Ví dụ
あの人ときたら、いつもくだらないことを言って、馬鹿な行動をし、本当に狂う人だ。
Anohito tokitara, itsumo kudaranai koto wo itte, baka nakoudou wo shi, hontou ni kuruu hito da.
Về hắn ta thì lúc nào cũng nói lảm nhảm rồi hành động ngu ngốc, đúng thật là kẻ điên.
ABC社の商品ときたら、質が悪いものばかりですよ。
ABC sha no shouhin tokitara, shitsu ga warui mono bakari desuyo.
Nói về mặt hàng của công ty ABC thì toàn những thứ kém chất lượng thôi.
中国の製品ときたら、偽者ばかりで、質が悪いものです。
Chuugoku no seihin tokitara, nisemono bakaride, shitsu ga warui mono desu.
Nói về hàng hoá của Trung Quốc thì toàn là hàng giả, chất lượng kém.
あの選手ときたら、世界オリンピックで覚せい剤を作ったうわさがありますよ。
Ano senshu tokitara, sekai orinpikku de kakuseizai wo tsukutta uwasa ga arimasu yo.
Nói về tuyển thủ đó thì có lời đồn là hắn đã sử dụng chất kích thích trong thế vận hội đó.
太郎ときたら、大馬鹿だよ!
Tarou tokitara, daibakka dayo!
Nói về Tarou thì đúng là tên đại ngốc!
Chú ý: Đây là từ dùng trong văn nói
Phần tiếp theo mời các xem tại trang sau
Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook