Ngữ pháp には niha
Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp には niha
Cấu trúc gốc
には (niha)
Cách chia: Nには
Diễn tả ý tôn kính đối với N.
Ví dụ
皆様にはお礼を申し上げます。
Mina sama ni ha orei wo moushi agemasu.
Tôi muốn cảm ơn tới mọi người.
あの人には何かおつくりいたしたいです。
Anohito ni ha nanika otsukuriitashitai desu.
Tôi muốn làm cái gì đó cho người đó.
野原様には元気の伺う手紙をお書きしたいんです。
Nohara sama niha genki no ukagau tegami wo okakishitain desu.
Tôi muốn viết một bức thư hỏi thăm sức khoẻ tới ngài Nohara.
石田様には飲み会にお誘いしました。
Tôi muốn mời ngài Ishida tới tiệc uống.
Ishida smaa niha nomikai ni osasoishimashita.
あなたにはお礼をさしあげたいんです。
Anata niha orei wo sashiagetain desu.
Tôi muốn tặng ngài một món quà.
Các biến thể khác
それにはおよばない (sorenihaoyobanai)
Dùng được ở nhiều vị trí
Diễn tả ý nghĩa “không cần phải thế”, được sử dụng khi từ chối lời đề nghị của đối phương.
Chú ý
A:「そこまで迎えに行くね。」
B:「それには及ばないよ。自分で帰るつもりだから。」
A: “Sokomade muake ni ikune”
B: “Soreni ha oyobanaiyo. JIbun de kaeru tsumori dakara”.
A: “Tôi đến đó đón cậu nhé”
B: “Không cần phải thế đâu. Tôi định tự mình về”
A:「とにかく山田さんに一言を伝えたほうがいいじゃない。」
B:「それには及びません。彼は前から知っていたよ」
A: “Tonikaku Yamada san ni hitokoto wo tsutaeta hou gaii janai”.
B: “Sore ni ha oyobimasen. Kare ha mae kara shitteitayo”.
A: “Dù sao thì cũng nên nói lại với anh Yamada một lời mà phải không?”
B: “Không cần phải thế đâu. Anh ta biết từ trước rồi đó”
A:「手紙を出してあげろう」
B:「それには及ばないよ。自分でやる」
A: “Tegami wo dashiteagerou”.
B: “Soreni ha oyobanai yo. JIbun de yaru”.
A: “Tôi đi gửi thư giúp cậu nhé?”
B: “Không cần phải thế đâu. Tôi sẽ tự mình làm”.
私を守るために、私の罪を自分の罪にするなんて。それには及ばない。
Watashi wo mamoru tameni, watashi no zai wo jibun no zai ni surunante. Sore ni ha oyobanai.
Để bảo vệ tôi mà nhận tội của tôi về phần mình. Không cần phải thế đâu.
A:「荷物をお持ちいたしましょう」
B:「それには及びません」
A: “Nimotsu wo omachi itashimashou”
B: “Sore ni ha oyobimasen”.
A: “Tôi sẽ mang hành lí hộ ngài”.
B: “Không cần phải thế đâu”.
Chú ý: Đây là cách từ chối lịch sự hơn cách nói 「その必要にありません」, biểu lộ sự thừa nhận sự quan tâm của đối phương đối với mình.
ときたびには (tokitabiniha)
Cách kết hợp: Nときたびには
Diễn tả ý nghĩa “đưa một người có tính cách hay hành động cực đoan ra làm đối tượng chủ đề câu chuyện. Diễn tả cảm xúc ngán ngẩm của người nói.
Ví dụ
母ときたびには、いつも文句を言って、うんざりだ。
Haha tokitabiniha, itsumo monku wo itte, unzari da.
Mẹ tôi thì lúc nào cũng phàn nàn, tôi đến phát chán rồi.
妹ときたびには、とてもいけ好かないんだ。
Imouto tokitabiniha, totemo ikesukanainda.
Em gái tôi thì bẩn kinh khủng.
中村さんときたびには、いつも怒鳴って叫んでみんなを嫌わせている。
Nomura san tokitabiniha, itsumo donatte sakende minna wo kirawaseteiru.
Anh Nakamura thì lúc nào cũng hét và gào lên khiếm mọi người chán ghét.
あの子は馬鹿だし、生意気だし、誰もあの子と遊びたくない。
Đứa bé đó thì ngu ngốc và láo lếu nên chẳng có ai muốn chơi cùng.
娘は不機嫌な顔ばかりして、うんざりだ。
Con gái tôi toàn tỏ ra khuôn mặt dỗi hờn nên tôi phát chán rồi.
Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau
Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook