ngữ pháp tiếng Nhật

ngữ pháp 方 ほう hou

ngữ pháp 方 ほう hou (tiếp theo)

ほうがましだ (hougamashida)

Cách chia:
Nのほうがましだ
Aな+なほうがましだ
Aい+ほうがましだ
Vほうがましだ

Diễn tả rằng giữa hai sự việc không tốt đẹp gì với người nói thì người nói đã chọn sự việc thứ 2 một cách không mãn nguyện lắm.

Ví dụ

A:「自分で宿題をやることと塾に行くこととどっちがいい?」
B:「自分で宿題をやることの方がましだ」
:「 jibun de shukudai o yaru koto to juku ni iku koto to docchi ga ii?’
B: ‘jibun de shukudai o yaru koto no hou ga mashi da’
A: “Việc tự làm bài tập về nhà và đi học thêm thì đâu tốt hơn?”
B: “Tự làm bài tập về nhà tốt hơn.”

今、雨をふっているから、外で遊ぶより、家でゲームをする方がましだ。
ima, ame o futte iru kara, soto de asobu yori, ie de gēmu o suru hou ga mashi da.
Bây giờ đang mưa nên ở nhà chơi game còn tốt hơn đi ra ngoài chơi.

信用ができないと思うので、彼らのサービスを使わない方がましだ。
shinyou ga deki nai to omou node, karera no sābisu o tsukawa nai hou ga mashi da.
Tôi nghĩ không thể tin được nên tốt hơn không dùng dịch vụ của các anh ấy.

犯人は警察に捕まえられるより、自殺するほうがましだと思う。
hannin ha keisatsu ni tsukamaerareru yori, jisatsu suru hou ga mashi da to omou.
Thủ phạm nghĩ là nếu bị cảnh sát bắt thì tự sát còn hơn.

怒るより固執するほうがましだ。
okoru yori koshitsu suru hou ga mashi da.
Thay vì nổi nóng thì kiên nhẫn là hơn.

Chú ý: Cũng có trường hợp dùng chung với các từ “…くらい” để diễn đạt về đối tượng so sánh (nếu cỡ ấy…), “より” và “くらいなら” bao hàm ý nghĩa “đây là việc mà người nói cho là ko tốt.

ほうがよかった

Cách chia:
Nのほうがよかった
Aな+のほうがよかった
Aい/V+ほうがよかった

Diễn tả tâm trạng tiếc nuối, hối hận khi nhớ về một việc đã làm trong quá khứ. Nếu nói về hành động của mình thì biểu hiện tâm trạng nuối tiếc, hối hận; còn nếu nói về hành động của người khác thì biểu hiện tâm trạng tiếc nuối thay, thất vọng….

Ví dụ

彼の言葉を信じるほうがよかった。
Kare no kotoba o shinjiru hou ga yokatta.
Giá mà tôi tin lời anh ta.

この休息減量の薬を飲まないほうがよかった。今はやせたが、調子が悪くなった。
kono kyuusoku genryou no kusuri o noma nai hou ga yokatta. Ima ha yase ta ga, choushi ga waruku natta.
Giá mà tôi không uống thuốc giảm cân nhanh chóng này. Bây giờ tôi đã gầy đi nhưng sức khỏe xấu đi.

一所懸命勉強したほうがよかった。それなら、今悔恨しない。
isshokenmei benkyou shi ta hou ga yokatta. Sorenara, kon kaikon shi nai.
Ước gì tôi đã học hành chăm chỉ. Nếu vậy thì bây giờ tôi không hối hận.

彼はこのことを知らないほうがよかった。
kare ha kono koto o shira nai hou ga yokatta.
Ước gì anh ta không biết việc đó.

留学しない方がよかった。外国語が分からないし、お金がないし、何でも困難に会うから。
ryuugaku shi nai hou ga yokatta. Gaikoku go ga wakara nai shi, okane ga nai shi, nani demo konnan ni au kara.
Giá mà tôi không đi du học. Tại vì tôi không biết ngoại ngữ, không có tiền và gặp khó khăn trong tất cả mọi việc.

ほうがよほど (hougayohodo)

Cấu trúc này được sử dụng theo hình thức「X(より)Yのほうがよほど」. Nó mang nghĩa rằng Y có mức độ cao hơn nhiều X. Thường có mong muốn sự việc Y hơn.

Ví dụ

妹より私のほうがよほど臆病だ。
Imouto yori watashino hou ga yohodo okuyou da.
Tôi còn nhát hơn cả em gái nhiều.

ミスをした田中さんより関係ない僕のほうがよほど上司に叱られる恐れがあって緊張している。
Misu wo shita Tanaka san yori kankei nai boku no hou ga yohodo joushi ni shikareru osora ga atte kinchou shiteiru.
Người không liên quan là tôi còn căng thẳng lo sợ bị cấp trên mắng hơn là người phạm lỗi là anh Tanaka.

彼女より僕のほうがよほど貧乏だ。
Kanojo yori boku no hou ga yohodo binbou da.
Tôi còn nghèo hơn cả cô ấy.

西村さんより山田さんのほうがよほどは責任の意識が高いです。
Nishimura san yori Yamada san no hou ga yohodo ha sekinin no oshiki ga takai desu.
Anh Yamada có ý thức trách nhiệm cao hơn anh Nishimura.

水面より海底のほうがよほど圧力が高いだ。
Suimen yori kaitei no hou ga yohodo atsuryoku ga takai da.
Dưới đáy biển có áp lực cao hơn trên mặt nước.

Chú ý: từ đồng nghĩa là 「ずっと」.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc ngữ pháp 方 ほう hou. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *