ngữ pháp なる naru (tiếp theo)
ことになる (kotoninaru)
Cách chia:
Nということになる
Vる(という)ことになる
Vない(という)ことになる
Lễ hội Bon năm này tuần sau mới tổ chức. Hay có nghĩa là chậm hơn tận 1 tuần so với năm trước.
Chú ý: Với cách dùng 1 thì thường dùng ở dạng “ことになった” hơn là “ことになる”. “ことになる” dùng trong văn viết và có vẻ kiểu cách hơn.
そうになる (souninaru)
Cách chia: Vます(bỏ ます)+そうになる
Anh ta biết thủ phạm nhưng không nói gì. Chính vì vậy, hung thủ suýt chút nữa giết anh ta để giữ bí mật.
Chú ý: Có thể dùng kèm từ “あやうく” để chỉ tình thế đã trở nên gấp rút.
となる (tonaru)
Cách chia:
N+となる
Aな+となる
Diễn tả ý nghĩa “sự việc sẽ trở thành/ được biến đổi thành trạng thái được nêu lên phía trước”. Đây là cách nói hàm ý sự biến đổi tới giai đoạn cuối cùng, nên không thể dùng với những cách nói khó ấn định thời gian (ví dụ như にぎやか、病気)
Ví dụ
この会議は結局成功となった。
Kono kaigi ha kekkyoku seikou to natta.
Cuộc họp đó kết cục thành công.
彼は若いのに、もうすぐ大きい会社の社長となる。
kare ha wakai noni, mousugu ookii kaisha no shachou to naru.
Anh ta còn trẻ mà đã sắp làm giám độc một công ty lớn rồi.
彼は奥さんと噛み付いたあげく、離婚して独身となった。
kare ha okusan to kamitsui ta ageku, rikon shi te dokushin to natta.
Sau khi cãi nhau với vợ, anh ta ly hôn và trở thành độc thân.
選挙の結果を基づいて、田中氏が市長となった。
senkyo no kekka o motodui te, tanaka shi ga shichou to natta.
Dựa trên kết quả cuộc bầu cử thì ngày Tanaka đã thành thị trưởng.
みんなは中村さんが出す提案が現実にできない提案が明らかとなる.
minna ha nakamura san ga dasu teian ga genjitsu ni deki nai teian ga akiraka to naru .
Mọi người đều rõ ràng là đề xuất anh Nakamura đưa ra là đề xuất không thể làm thành hiện thực được.
Chú ý: Tất cả những trường hợp dùng mẫu “となる” có thể đổi thành “になる” nhưng không thể đổi ngược lại được. Không phải bất cứ trường hợp “になる” nào cũng có thể thành “となる”.
ともなると (tomonaruto)
Cấp độ: N1
Cách chia:
N+ともなると
V+ともなると
Diễn tả ý nghĩa “bình thường thì không sao nhưng cứ hễ/ nhưng một khi đã… thì lại…”
Ví dụ
先生ともなると、公平に学生に点をあげなければならない。
Sensei to mo naru to, kouhei ni gakusei ni ten o age nakere ba nara nai.
Cứ hễ là giáo viên thì phải cho học sinh điểm một cách công bằng.
子供を産んだともなると、生活がとても忙しくなる。
kodomo o un da to mo naru to, seikatsu ga totemo isogashiku naru.
Hễ đã sinh con thì cuộc sống sẽ trở nên rất bận rộn.
スターともなると、公衆からの圧力を我慢しなければならない。
sutā to mo naru to, koushuu kara no atsuryoku o gaman shi nakere ba nara nai.
Hễ trở thành ngôi sao thì phải chịu áp lực từ công chúng.
外国に行くともなると、外国語を勉強しなきゃならないと思う。
gaikoku ni iku to mo naru to, gaikoku go o benkyou shi nakya nara nai to omou.
Tôi nghĩ một khi đã ra nước ngoài thì phải học ngoại ngữ.
結婚すると、理由の時間が短くなると言われる。
kekkon suru to, riyuu no jikan ga mijikaku naru to iwareru.
Người ta nói là một khi đã kết hôn thì thời gian tự do cũng ngắn đi.
Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau
Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook