văn phạm Nhật ngữ

Động từ tiếng Nhật thể ない
Động từ tiếng Nhật thể ない

Động từ tiếng Nhật thể ない (tiếp theo)

Cách dùng của thể ~ない

Dạng này được dùng cho ý nghĩa phủ định trong thể thông thường :

私はアルコールを飲まない。
Watashi ha aruko-ru wo nomanai.
Tôi không uống rượu.

ズボンとジャケットが合わない。
Zubon to jaketto ga awanai.
Quần dài và áo jacket không hợp nhau.

Như dạng từ điển, thể ない cũng có thể được sử dụng ở vế câu được sửa đổi trong những câu phức tạp :

毎日ピアノをちゃんと練習しない人は上手にならない。
Mainichi piano wo chanto renshuu shinai hito ha jouzu ni naranai.
Người mà mỗi ngày đều không luyện piano hẳn hoi thì không thể giỏi được.

わからない時は僕に聞いてください。
Wakaranai toki ha boku ni kiitekudasai.
Khi không hiểu thì hãy hỏi tôi.

Cấu trúc dùng ~ない

~なくて

Thể ~なくてcó thể dùng tương đương với thể phủ định của て. Cách kết thúc cho thấy lí do hoặc nguyên nhân :

イギリスではやっぱり電車が来なくて困りました。
Igirisu deha yappri densha ga konakute komarimashita.
Ở Anh tàu điện không đến nên tôi đã rất khó khăn.

食べ物がなくて、大変だった。
Tabemono ga nakute taihen datta.
Không có đồ ăn nên rất vất vả.

~なくても

Việc thêm も vào ~なくて tạo ra cấu trúc có ý nghĩa là “dù không …. thì….” :

原田さんは来なくてもしょうがいない、会議を始めましょう。
Harada san ha konakute mo shou ga inai, kaigi wo hajimemashou.
Anh Harada không đến cũng không sao. Bắt đầu cuộc họp thôi.

研がなくてもよく切れる包丁です。
Toganakutemo yoku kireru houchou desu.
Dù không mài thì con dao cũng khá sắc.

~なくてはいけない

Dạng なくてはいけない nêu ra việc gì đó là bắt buộc :

写真を撮りたければ前もってきかなくてはいけない。
Shashin wo toritakereba maemotte kikanakute ha ikenai.
Nếu muốn chụp ảnh thì phải hỏi trước đã.

Yếu tố なくてはいけないthường được rút gọn là なくちゃtrong văn nói.

行かなくちゃ
Ikanakucha
Tôi phải đi.

~なくてもいい và ~なくてよかった

~なくてもいい  là cấu trúc dùng để diễn tả ý nghĩa “không cần phải….”, “không… cũng được”.

忙しいなら行かなくてもいいです。
Isogashii nara ikanakute mo ii desu.
Nếu bận thì không đi cũng được.

嫌いなものがあったら、食べなくてもいいです。
Kirai na mono ga attara, tabenakute mo ii desu.
Nếu có thứ cậu ghét thì cậu không cần ăn cũng được

Thỉnh thoảng nó cũng được rút gọn thành ~なくていい trong văn nói :

食べなくていい。
Tabenakute mo ii.
Không ăn cũng không sao.

Với câu hỏi cùng ですか (thể lịch sự) thì なくてもいい có nghĩa là “Không làm.. thì có ổn không?” :

明日行かなくてもいいですか。
Ashita ikanakute mo ii desu ka.
Ngày mai tôi không đi thì có sao không?

Cách dùng này cũng được đánh dấu ở những cuộc nói chuyện không trang trọng bằng âm giọng hơn là bằng từ để hỏi :

行かなくてもいい?
Ikanakute mo ii?
Tôi không đi có được không?

~なくてよかった

Cụm từ ~なくてよかった là cấu trúc được dùng để diễn tả ý nghĩa “tôi mừng vì…”, “thật tốt là…”.

雨が降らなくてよかった。
Ame ga furanakute yokatta.
Mưa không rơi nữa rồi, thật tốt quá.

あの飛行機に乗らなくてよかったね。ハイジャックされたんだって。
Ano hikouki ni noranakute yokatta ne. Haijakku sare tandatte.
Thật mừng là không phải lên chuyến bay đó. Nghe nói chuyến đó bị cướp máy bay.

なければならない và なければならない

Khi dạng điều kiện ~なければ được theo sau bởi dạng phủ định của なる “trở thành” hoặc いける “theo chiều hướng tốt” thì cụm từ sẽ có nghĩa là “phải…”. Không có sự khác biệt nào giữa hai cụm từ đó nhưng なる được dùng nhiều hơn trong văn viết. なる và いける có thể ở trong thể lịch sự hoặc thể thông thường :

明後日出張で東京まで行かなければなりません。
Asatte shucchou de toukyou made ikanakereba narimasen.
Ngày kia tôi phải đi Tokyo công tác.

6時までに終わらなければならない。
Roku ji made ni owaranakerebanaranai.
Tôi phải kết thúc trước 6 giờ.

この間借りた本を返さなければいけません。
Kono aida karita hon wo kaesanakereba ikemasen.
Tôi phải trả lại quyển sách dạo này đã mượn.

Yếu tố ~なければならないthường được rút gọn là ~なきゃtrong văn nói, và được theo sau bởi thông tin thêm :

もう6時だ。行かなきゃ間に合わない。
Mou rokuji da. Ikanakya ma ni awanai.
Đã 6 giờ rồi. Nếu không đi thì sẽ không kịp.

~なければ + よかった

Cấu trúc này có nghĩa là “Ước gì đã không làm…”, “nếu không làm…. thì tốt rồi”.

新しいコンピューターがすぐダメになった。買わなければよかった。
Atarashii konpyu-ta- ga sugu dame ni natta. Kawanakereba yokatta.
Cái máy tính mới hỏng ngay rồi. Ước gì tôi đã không mua nó.

~ないで

Cách diễn đạt này có liên quan đến thể て, có thể hiểu là “không…, không làm…”

何も食べないで家へ帰りました。
Nani mo tabenaide ie he kaerimashita.
Tôi đã không ăn gì cả mà về nhà luôn.

漢字を使わないで住所を書きます。
Kanji wo tsukawanaide juusho wo kakimasu.
Tôi viết địa chỉ nhà mà không dùng Kanji.

Cách kết thúc bằng ~ないで có thể theo sau bởi sự yêu cầu :

心配しないでください。
Shinpai shinaide kudasai.
Xin đừng lo lắng.

まだ見ないでください。
Mada minaidekudasai.
Đứng nhìn.

危ないところへ行かないでほしい。
Abunai tokoro he ikanaide hoshii.
Tôi mong anh đừng đi vào những nơi nguy hiểm.

Cách dùng này rất phổ biến và phần thừa của câu thường được lược bỏ và ẩn ý bằng ngữ cảnh câu :

食べないで。
Tabenaide.
Đừng có ăn.

忘れないで。
Wasurenaide.
Đừng có quên.

Dạng nghiêm trang hơn của ないで là thể phủ định cũ ~ず cùng với trợ từ に:

忘れずに
Wasurezuni
Đừng quên.

田中が何も考えずに床からタバコを拾った。
Tanaka ga nani mo kangaezuni yuka kara tabako wo hirotta.
Tanaka không suy nghĩ gì mà nhặt điếu thuốc từ sàn nhà lên.

Trên đây là nội dung bài viết động từ tiếng Nhật thể ない nai. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có thể giúp các bạn hiểu thêm về ngữ pháp tiếng Nhật. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục : văn phạm Nhật ngữ

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *